Xin Giấy Chứng Nhận Độc Thân Để Làm Gì ? Cơ Quan Nào Cấp? Thủ Tục Cấp Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân

Quy trình thù tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo pháp luật hiện hành. Các trường hợp xin cấp giấy xác nhận độc thân. Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi về trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của luật hiện hành.

Đang xem: Giấy chứng nhận độc thân để làm gì

*

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trả lời

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là xác nhận độc thân là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận một người nào đó đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào? Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với mục đích đăng ký kết hôn hoặc với mục đích khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…Việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. – Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân

Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân (mẫu tờ khai số 17 Phụ lục 5 Thông tư15/2015/TT-BTP ) Trích lục bản án ly hôn (nếu trong trường hợp đã ly hôn)Giấy tờ chứng thực cá nhân của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân Sổ hộ khẩu của người xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Tham khảo ngay  Mách Bạn Thực Đơn Tăng Cân Cho Người Gầy Trong 7 Ngày, 8 Món Ăn Sáng Giúp Tăng Cân Nhanh Cho Người Gầy

Trình tự xin giấy xác nhận độc thân

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo trình tự:– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định.– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn; bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Lệ phí xin xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ vào điều 1 thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC được quy định như sau:

Tham khảo ngay  Tai Nạn Là Gì ? Những Bí Mật Bị Hiểu Lầm Và Cách Nhận Biết Tai Nạn Lao Động Là Gì

Điều 3. Về mức thu2. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:b) Đối với các khoản lệ phíb.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng.

Xem thêm: Ngành Quản Lý Du Lịch Là Gì ? Ngành Quản Trị Du Lịch Và Lữ Hành

Xác nhận độc thân khi từng thường trú ở nhiều nơi

Đối với trường hợp đã cư trú ở nhiều nơi thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Theo quy định tại khoản 4 điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP về thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân quy định:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân4.Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đềnghịỦyban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểmtra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương

Như vậy ở đây người yêu cầu xin xác nhận có nghĩa vụ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình với địa phương. Một số trường hợp không thể chứng minh được thì địa phương mới sẽ có trách nhiệm tiến hành xác minh với địa phương trước đó mà người có nhu cầu xác nhận đã sinh sống.

Tuy nhiên, bằng những cách nêu trên mà không có kết quả, Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp tại Điều 4 cũng đã dự liệu và có quy định linh hoạt để xử lý: Nếu hết thời hạn mà UBND cấp xã được yêu cầu không trả lời kết quả xác minh thì cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình và phải chịu trách nhiệm về việc cam đoan không đúng sự thật.

Tham khảo ngay  Số Bill Là Gì ? Trong Ngành Nghề Xuất Bill (Bill Of Lading ) Là Gì

Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Đổi Bitcoin Sang Vnd ) Máy Tính Chuyển Đổi Tỉ Giá Ngoại Tệ

Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh1. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.2. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Theo quy định tại quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 nêu rõ:

– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người yêu cầu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.Sau khi ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu, tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương của người có yêu cầu.Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật hoặcsau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn cho người yêu cầu.

Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button