Nghĩa Của Từ Go Public Là Gì ? Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích
Đề tài này có liên hệ mật thiết với bài nói về private company – public company (bài 47). Đồng thời, sở dĩ ta cần quan tâm sâu hơn là vì nó phục vụ cho một sự hiểu biết đầy đủ hơn, rất có ích và thú vị.
Đang xem: Go public là gì
Go public có thể hiểu là “ra đại chúng” hay “chuyển thành đại chúng”. Thuật ngữ go public thay cho một sự giải thích dài dòng “for a privately held company to offer its shares to the general public for the first time”. Ví dụ ta có thể nói “A company may decide to go public to raise additional capital.”
Một công ty nội bộ (private company) được chuyển thành công ty đại chúng (public company) khi nó cần bán một phần quyền sở hữu (ownership) để huy động (to raise) thêm các khoản vốn lớn mà các chủ sở hữu hiện tại không có khả năng hay không muốn góp thêm.
Quá trình thực hiện điều đó gọi là going public, và được giải thích: “The process by which a privately held corporation sell a portion of its ownership to the general public through a stock offering. Owners generally take their firms public because they need additional large sums of equity funding (tài trợ bằng vốn cổ đông) that they are unable or unwilling to contribute themselves.”
Thông thường ta nghe nhắc đến go public nhiều hơn, đồng thời dễ nghĩ đó là chiều duy nhất. Thật ra, trong hoạt động kinh tế tài chính, với cách hành xử ngược lại – go private, là việc bình thường và cần thiết không kém.
Xem thêm: Rest In Peace Là Gì – Rest In Peace Trong Tiếng Tiếng Việt
Go private là “chuyển thành nội bộ”. Hoạt động theo chiều ngược lại của go public này xảy ra khi một số người muốn thâu tóm công ty bằng cách cùng đứng ra gom cổ phần đang lưu hành ngoài công chúng của công ty đó và đưa công ty về trạng thái nội bộ (dưới ngưỡng luật định). “Going private is the process by which a publicly held company has its outstanding shares purchased by an individual or by a small group of individuals in order to obtain complete ownership and/or control.”
Động thái này cũng có thể nhằm mục đích “removing one’s stock exchange listing”… Việc “thôi niêm yết” như vậy có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, ví dụ tình trạng giá cổ phiếu bị thị trường định giá quá thấp, các lý do về quản trị điều hành, không muốn công ty bị áp lực giám sát,… như được giải thích sau đây: “The group of individuals wishing to take the firm private may feel that the market is undervaluing the shares. In addition, the purchaser(s) may not wish to meet the various requirements imposed on a publicly held corporation.”
—
(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách “Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt” do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.
Xem thêm: My Love Là Gì, Nghĩa Của Từ My Love Là Gì, Nghĩa Của Từ My Love
Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.