Bệnh Nấm Não Là Gì – Nhiễm Nấm Cryptococcus Là Bệnh Gì

Viêm màng não (VMN) do nấm Cryptococcus neoformans là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ít gặp, thường ở những người suy giảm miễn dịch; bệnh diễn biến kéo dài, tỉ lệ tử vong cao, khó chẩn đoán, cần phải được điều trị tích cực, kéo dài để ngăn ngừa tử vong và di chứng.

*

VIÊM MÀNG NÃO DO NẤM CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS

I. ĐẠI CƯƠNG

– Viêm màng não (VMN) do nấm Cryptococcus neoformans là một nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ít gặp, thường ở những người suy giảm miễn dịch; bệnh diễn biến kéo dài, tỉ lệ tử vong cao, khó chẩn đoán, cần phải được điều trị tích cực, kéo dài để ngăn ngừa tử vong và di chứng.

Đang xem: Bệnh nấm não là gì

– Căn nguyên gây bệnh: Cryptococcus neoformans là một vi nấm có mặt trong môi trường đất nhiễm phân chim, trong một số loại quả cây, lây nhiễm cho người qua đường hô hấp hoặc các vết thương ngoài da. Cryptococcus có thể gây viêm phổi, nhiễm nấm huyết, nhưng thường gặp nhất là gây viêm màng não.

– Đối tượng dễ bị bệnh: người suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, sử dụng corticoid kéo dài, bệnh máu ác tính, bệnh sarcoid, v.v…

– CHẨN ĐOÁN

Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus ở bệnh nhân có viêm màng não kéo dài, nhất là người bị suy giảm miễn dịch, điều trị kháng sinh không hiệu quả.

Tham khảo ngay  B Là Gì Trên Facebook - B Có Nghĩa Là Gì Trong Facebook

1. Chẩn đoán xác định

a. Lâm sàng

– Bệnh diễn biến từ từ: đau đầu, sốt, buồn nôn, lú lẫn, có thể có cơn động kinh. Giảm thị lực là dấu hiệu thường gặp, tiến triển đến mù.

– Thăm khám: dấu hiệu màng não kín đáo; liệt các dây thần kinh sọ não thường không đối xứng, có thể có ban sẩn hoại tử ngoài da.

– Viêm màng não do Cryptococcus ở người nhiễm HIV: có thể đồng thời có các biểu hiện của nhiễm HIV giai đoạn tiến triển như nấm họng, ban sẩn ngứa ngoài da, các bệnh lí khác. Thường có nhiễm nấm ở các cơ quan và bộ phận ngoài hệ thần kinh trung ương

b. Cận lâm sàng

– DNT: áp lực tăng cao; protein DNT tăng, tế bào tăng.

– Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não có thể thấy hình ảnh tăng áp lực nội sọ; một số bệnh nhân có áp xe não do Cryptococcus.

– Chụp phổi có thể phát hiện tổn thương phổi bao gồm thâm nhiễm tại chỗ, thâm nhiễm nốt hoặc lan tỏa, sưng hạch rốn phổi, tổn thương hang và tràn dịch màng phổi.

2. Chẩn đoán phân biệt

– Lao màng não: diễn biến từ từ, dấu hiệu màng não không rõ rệt, có các dấu thần kinh khu trú, DNT biến loạn nhẹ, tương tự như VMN do Cryptococcus. Chụp Xquang phổi tìm tổn thương lao, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc MRI sọ não v.v… Soi và cấy DNT có nấm sẽ khẳng định VMN do Cryptococcus.

– Viêm não do Toxoplasma: là bệnh lí có thể gặp ở người nhiễm HIV, diễn biến từ từ, đau đầu và rối loạn ý thức, tương tự như VMN do Cryptococcus. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hường từ (MRI) sọ não sẽ thấy tổn thương áp xe đặc trưng cho viêm não do Toxoplasma.

Tham khảo ngay  Cách Đuổi Chuột Sợ Mùi Gì Vậy Nhỉ, Chuột Sợ Mùi Gì Nhất

– Viêm màng não-não do A. cantonensis: tăng bạch cầu ái toan trong DNT và/hoặc trong máu là gợi ý cho VMN do A. cantonensis và các ấu trùng giun sán khác. Xét nghiệm nấm Cryptococcus dương tính là chẩn đoán khẳng định cho VMN do nấm Cryptococcus.

3. Chẩn đoán nguyên nhân

– Soi tìm nấm trong dịch não tủy: là phương pháp đơn giản, nhanh và hiệu quả để phát hiện

nấm Cryptococcus..

– Cấy nấm: C. neoformans có thể phân lập từ DNT và/hoặc máu. Thời gian nuôi cấy từ 3 đến 7 ngày.

II. ĐIỀU TRỊ.

1. Kháng nấm:

– Amphotericin B deoxycholate: 0,7-1 mg/kg/ngày, TTM chậm; có thể kết hợp với Flucytosin 100mg/kg/ngày chia 4 lần, uống hoặc TM. Nếu không có (hoặc không dung nạp) Flucytosin thì cho Amphotericin B kết hợp Fluconazol 800 mg/ngày.

Xem thêm: Thị Trường Thứ Cấp Là Gì – Giải Thích Thuật Ngữ: Thị Trường Thứ Cấp

– Thời gian điều trị 2 tuần.

– Sau 2 tuần điều trị các thuốc trên, điều trị củng cố bằng Fluconazol 400-900mg uống mỗi ngày, ít nhất 8 tuần.

– Sau thời gian điều trị củng cố thường duy trì Fluconazol liên tục 200 mg/ngày trong ít nhất 1 năm để duy trì số lượng tế bào CD4 > 100/mm3.

– Lưu ý: Nếu có suy chức năng thận nên thay Amphotericin B deoxycholate bằng Liposonal Amphotericin B (Ambisome) 3-4 mg/kg/ngày TTM.

+ Khi không dung nạp Amphotericin B thì kết hợp Flucytosin và Fluconazol.

2. Điều trị tăng áp lực nội sọ:

Chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15 – 20ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu (mannitol và corticoid không có tác dụng).

Tham khảo ngay  Lá Dâu Tằm: Công Dụng, Lợi Ích, 10 Tác Dụng Của Lá Dâu Tằm

Thời gian điều trị Amphotericicn B trong 6-10 tuần, hoặc cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng và cấy nấm trong DNT 2 lần âm tính. Sau đó cần tiếp tục dùng Fluconazol trong vòng 6-12 tháng.

Bệnh nhân nhiễm HIV điều trị Amphotericin B trong ít nhất 2 tuần; nếu có đáp ứng với điều trị có thể được thay sang Fluconazol trong 8-10 tuần, sau đó tiếp tục duy trì (dự phòng thứ phát) bằng Fluconazol 150-200mg/ngày, suốt đời; ngừng sử dụng khi bệnh nhân điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 > 6 tháng.

Tiên lượng:Viêm màng não do Cryptococcus có tỉ lệ tử vong cao; một số bệnh nhân sau khi được điều trị có thể có các di chứng như mù, suy giảm trí tuệ.

III. PHÒNG BỆNH

1 Vệ sinh môi trường.

Người nhiễm HIV và người suy giảm miễn dịch do các bệnh tiềm tàng hoặc sử dụng corticoid kéo dài cần tránh phơi nhiễm với các nguồn lây nhiễm nấm như phân chim.

Người nhiễm HIV được điều trị ARV và có hệ miễn dịch được phục hồi (CD4 > 200 tế bào/mm3 máu) sẽ có ít nguy cơ bị VMN do Cryptococcus.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Perfect J.R. (2005). Cryptococcus neoformans. In Manơell, Bennett, and Dolin (eds): Principles and Practice of Infectious Diseases, 6th ed. Churchill Livingstone, Elsevier Inc, 2005.

2. Chamberlain J.J., Granger D.L. (2001). Cryptococcus neoformans. In Wilson WR, Sande MA. (eds): Current Diagnosis and treatment in Infectious Diseases. McGraw-Hill company, 2001; PP745-750.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ ' Nội Gián Là Gì ? Nội Gián Trong Tiếng Anh Là Gì

3. Hamill RJ., (2002). Các bệnh nhiễm trùng do nấm. Chẩn đoán và điều trị Yhọc hiện đại. Nhà xuất bản Y học; tr 1389 – 91.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button